Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (2024)

  • Trang chủ
  • 5000 + bài học, luyện thi IELTS online miễn phí từ cơ bản
  • Giải đề Cambridge
  • Giải đề Cam 19

Để cải thiện kỹ năng đọc nhằm chuẩn bị tốt cho kỳ thi IELTS, các bạn hãy luyện tập qua Cambridge IELTS 19 – Test 2 – Listening Section 2– Working As A Lifeboat Volunteer nhé!

A. Bài nghe

PART 2 Questions 11–20
Choose the correct letter, A, B or C.

Working as a lifeboat volunteer

11 What made David leave London and move to Northsea?



12 The Lifeboat Institution in Northsea was built with money provided by



13 In his health assessment, the doctor was concerned about the fact that David



14 After arriving at the lifeboat station, they aim to launch the boat within



15 As a ‘helmsman’, David has the responsibility of deciding



Questions 17 and 18

Choose TWO letters, A–E.

Which TWO things does David say about the lifeboat volunteer training?






Questions 19 and 20

Choose TWO letters, A–E.

Which TWO things does David find most motivating about the work he does?






B. Audioscripts

I never really planned to be a lifeboat volunteer when I came to live in Northsea. I’d been working in London as a website designer, but although that was interesting, I didn’t like city life. I’d been really keen on boats as a teenager, and I thought if I went to live by the sea, I might be able to pursue that interest a bit more in my free time. Then I found that the Lifeboat Institution was looking for volunteers, so I decided to apply. Q11

The Lifeboat Institution building here in Northsea’s hard to miss; it’s one of the largest in the country. It was built 15 years ago with funds provided by a generous member of the public, who’d lived here all her life. As the Lifeboat Institution is a charity that relies on that kind of donation, rather than funding provided by the government, that kind of help is much needed. Q12

When I applied, I had to have a health assessment. The doctors were particularly interested in my vision. I used to be short-sighted, so I’d had to wear glasses, but I’d had laser eye surgery two years earlier so that was OK. They gave me tests for colour blindness and they thought I might have a problem there, but it turned out I was OK. Q13

When the coastguard gets an alert, all the volunteers are contacted and rush to the lifeboat station. Our target’s to get there in five minutes, then we try to get the boat off the dock and out to sea in another six to eight minutes. Our team’s proud that we usually achieve that – the average time across the country’s eight and a half minutes. Q14

As well as steering the lifeboat, as a ‘helmsman’, I have the ultimate responsibility for the lifeboat. I have to check that the equipment we use is in working order – we have special life jackets that can support up four people in the water. And it’s ultimately my decision whether it’s safe to launch the boat. But it’s very rare not to launch, even in the worst weather. Q15

As well as going out on the lifeboat, my work involves other things too. A lot of people underestimate how windy conditions can change at sea, so I speak to youth groups and sailing clubs in the area about the sorts of problems that sailors and swimmers can have if the weather suddenly gets bad. We also have a lot of volunteers who organise activities to raise money for us, and we couldn’t manage without them. Q16

The training we get is a continuous process, focusing on technical competence and safe handling techniques, and it’s given me the confidence to deal with extreme situations with total calm. We had to do a fire and sea survival test first, and that’s a big help with the casualty care activities we do. We’ve done a lot on how to deal with ropes and tie knots – that’s an essential skill. After a year, I did a one-week residential course, led by specialists. There’s a wave-tank where we could experience an overturned lifeboat scenario – so we could get experience at what to do if the boat turned over in a storm at night, for example. Q17/18

Since I started, I’ve had to deal with a range of emergency situations.

But the work’s hugely motivating. It’s not just about saving lives – I’ve learned a lot about the technology involved. My background in IT’s been useful here, and I can use my expertise to help other volunteers. They’re a great group – we’re like a family really, which helps when you’re dragging yourself out of bed on a cold stormy night. But actually, it’s the colder months that can be the most rewarding time. That’s when the incidents tend to be more serious, and you realise that you can make a huge difference to the outcome. Q19/20

So if any of you listeners are interested…

C. Đáp án và giải thích chi tiết

Test 2: Listening Section 2

Listening Section 2: Working as a lifeboat volunteer (Làm tình nguyện viên tàu cứu hộ)

Part 2: Questions 11-16 Dạng MCQ

Cách làm:

  • Bước 1: Đọc kỹ các câu hỏi và đáp án. Trong 3 đáp án sẽ có 1 đáp án đúng (True), 2 đáp án còn lại cũng được đề cập đến trong bài nhưng sẽ ở dạng False hoặc Not given

  • Bước 2: Gạch chân các từ khóa ở câu hỏi và các đáp án

  • Bước 3: Dự đoán những từ có thể được paraphrase trong audio

  • Bước 4: Nghe, take notes paraphrase và lựa chọn đáp án đúng

Lưu ý: Ta có thể loại trừ đáp án bằng cách lần lượt trả lời 2 câu hỏi:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không?
    *Nội dung tương ứng là những nội dung cùng chỉ về 1 điều, mang cùng 1 chức năng trong câu.
    Ví dụ: Anh ấy đến nơi lúc 8h vs. Sau 9h anh ấy mới tới ⇒ “lúc 8h” và “sau 9h” đều nêu thời điểm anh ta tới nơi ⇒ 2 thông tin này dù khác về nội dung những vẫn được coi là tương ứng với nhau (đều chỉ mặt thời gian)

    • Nếu không (có thông tin trong câu hỏi mà không có phần tương ứng trong bài nghe ): đáp án là NOT GIVEN.

    • Nếu có: loại phương án NOT GIVEN và chuyển sang câu hỏi 2

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không?

    • Nếu không (mọi thông tin đều khớp)·: đáp án là TRUE.

    • Nếu có: đáp án là FALSE

11. What made David leave London and move to Northsea?

A. He was eager to develop a hobby.

Nhận xét:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Có ⇒ Loại bỏ đáp án NOT GIVEN

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Không có thông tin trái ngược

Cụ thể:

  • Bài nghe nói rằng David đã đam mê tàu từ nhỏ và việc rời khỏi London và chuyển đến Northsea có thể giúp anh ấy theo đuổi ước mơ này vào thời gian rảnh.

⇒ Đáp án đúng là A

I never really planned to be a lifeboat volunteer when I came to live in Northsea. I ’d been working in London as a website designer, but although that was interesting, I didn’t like city life. I’d been really keen on boats as a teenager, and I thought if I went to live by the sea, I might be able to pursue that interest a bit more in my free time.

B He wanted to work shorter hours.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Bài nghe không đề cập tới việc David muốn làm việc ít giờ hơn trước hay không.

⇒ Đáp án BNOT GIVEN

C He found his job in website design unsatisfying.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • David nói anh ấy thấy công việc thiết kế web của mình thú vị thay vì không thỏa mãn như trong đáp án

⇒ Đáp án CFALSE

[…] . I ’d been working in London as a website designer, but although that was interesting, I didn’t like city life.[…]

12. The Lifeboat Institution in Northsea was built with money provided by

B a local resident.

Nhận xét:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Có ⇒ Loại bỏ đáp án NOT GIVEN

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Không có thông tin trái ngược

Cụ thể:

  • Bài nghe nói rằng Lifeboat Institution ở vùng Northsea được xây từ quỹ được cung cấp bởi một thành viên trong cộng đồng, tương ứng với một người dân địa phương của đáp án.

⇒ Đáp án đúng là B

The Lifeboat Institution building here in Northsea‘s hard to miss, it’s one of the largest in the country. It was built 15 years ago with funds provided by a generous member of the public who’d lived here all her life. […]

A a local organisation.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Bài nghe không đề cập tới tổ chức địa phương nào cả.

⇒ Đáp án ANOT GIVEN

C the local council.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • David nói Lifeboat Institution dựa vào đóng góp của người dân thay vì (rather than) của chính phủ

⇒ Đáp án CFALSE

[…] As the Lifeboat Institution is a charity that relies on that kind of donation, rather than funding provided by the government, that was a huge help to us.

13. In his health assessment, the doctor was concerned about the fact that David

A might be colour blind.

Nhận xét:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Có ⇒ Loại bỏ đáp án NOT GIVEN

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Không có thông tin trái ngược

Cụ thể:

  • Bài nghe nói rằng bác sĩ lo ngại việc David có thể bị mù màu

⇒ Đáp án đúng là A

[…] When I applied, I had to have a health assessment. The doctors were particularly interested in my vision.[…] . They gave me tests for color blindness and they thought I might have a problem there, but it turned out I was OK.

B was rather short-sighted.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • Bài viết đề cập tới việc David có vấn đề cận thị nhưng đã phẫu thuật để chữa khỏi

⇒ Đáp án BFALSE

When I applied, I had to have a health assessment. The doctors were particularly interested in my vision. I used to be short-sighted, so I’d had to wear glasses, but I’d had laser eye surgery two years earlier so that was OK. They gave me tests for color blindness and they thought I might have a problem there, but it turned out I was OK.

C had undergone eye surgery.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Mặc dù David đã từng phẫu thuật mắt nhưng bài nghe không đề cập tới nó là một điều đáng lo ngại.

⇒ Đáp án CNOT GIVEN

When I applied, I had to have a health assessment. The doctors were particularly interested in my vision. I used to be short-sighted, so I’d had to wear glasses, but I’d had laser eye surgery two years earlier so that was OK. They gave me tests for color blindness and they thought I might have a problem there, but it turned out I was OK.

14. After arriving at the lifeboat station, they aim to launch the boat within

B. six to eight minutes.

Nhận xét:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Có ⇒ Loại bỏ đáp án NOT GIVEN

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Không có thông tin trái ngược

Cụ thể:

  • Bài nghe nói rằng thời gian đi khởi động tàu và đi ra biển là từ sáu tới tám phút, trùng với đáp án

⇒ Đáp án đúng là B

When the coastguard gets an alert, all the volunteers are contacted and rush to the lifeboat station. Our target’s to get there in five minutes, then we try to get the boat off the dock and out to sea in another six to eight minutes. […]

A. five minutes.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • Bài nghe có đề cập tới con số năm phút nhưng đây là thời gian di chuyển tới trạm tàu cứu sinh chứ không ra thời gian khởi động tàu và đi ra biển

⇒ Đáp án AFALSE

When the coastguard gets an alert, all the volunteers are contacted and rush to the lifeboat station. Our target’s to get there in five minutes, then we try to get the boat off the dock and out to sea in another six to eight minutes. […]

C. eight and a half minutes.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • Bài nghe có đề cập tới con số tám phút rưỡi nhưng đây là con số trung bình của cả nước, không phải là con số mà trạm của David đạt được (trạm David chỉ mất từ 6-8p)

⇒ Đáp án C FALSE

[…] Our target’s to get there in five minutes, then we try to get the boat off the dock and out to sea in another six to eight minutes. Our team’s proud that we usually achieve that-the average time across the country’s eight and a half minutes.

15. As a ‘helmsman’, David has the responsibility of deciding

C if the lifeboat should be launched.

Nhận xét:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Có ⇒ Loại bỏ đáp án NOT GIVEN

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Không có thông tin trái ngược

Cụ thể:

  • Bài nghe nói rằng David có quyền quyết định liệu khi nào an toàn để tàu có thể được phép sử dụng

⇒ Đáp án đúng là C

I’ve recently qualified as what’s called a ’helmsman’, which means I have the ultimate responsibility for the lifeboat. I have to check that the equipment we use is in working order – the crew have special life jackets that can support up to four people in the water. And it’s ultimately my decision whether it’s safe to launch the boat. But it’s very rare not to launch it, even in the worst weather.

A who will be the members of his crew.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Bài nghe không đề cập tới việc David có thể quyết định được thành viên trong đội hay không mà nhấn mạnh đến việc kiểm tra dụng cụ, thiết bị cho đội.

⇒ Đáp án ANOT GIVEN

I’ve recently qualified as what’s called a ’helmsman’, which means I have the ultimate

responsibility for the lifeboat. I have to check that the equipment we use is in working order – the crew have special life jackets that can support up to four people in the water. And it’s ultimately my decision whether it’s safe to launch the boat. But it’s very rare not to launch it, even in the worst weather.

B what equipment it will be necessary to take.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • Bài nghe có đề cập tới việc David chịu trách nhiệm về thiết bị nhưng nhiệm vụ của David là kiểm tra xem thiết bị có còn sử dụng được hay không (is in working order) chứ không phải loại thiết bị nào nên được dùng

⇒ Đáp án BFALSE

[…] . I have to check that the equipment we use is in working order – the crew have special life jackets that can support up to four people in the water. […]

16. As well as going out on the lifeboat, David

A gives talks on safety at sea.

Nhận xét:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Có ⇒ Loại bỏ đáp án NOT GIVEN

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Không có thông tin trái ngược

Cụ thể:

  • Bài nghe nói rằng David có nhiệm vụ nói về những vấn đề mà mọi người có thể gặp phải khi thời tiết xấu, giống với đáp án

⇒ Đáp án đúng là A

As well as going out on the lifeboat, my work involves other things too. A lot of people underestimate how quickly conditions can change at sea, so I speak to youth groups and sailing clubs in the area about the sorts of problems that sailors and swimmers can have if the weather suddenly gets bad. […]

B helps with fundraising.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • Bài nghe có đề cập tới việc gây quỹ nhưng đây không phải trách nhiệm của David mà là của tình nguyện viên

⇒ Đáp án BFALSE

[…] . We also have a lot of volunteers who organise activities to raise money for us, and we couldn’t manage without them.

C recruits new volunteers.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Bài nghe không đề cập tới việc tuyển tình nguyện viên mới

⇒ Đáp án CNOT GIVEN

Part 2: Questions 17-20 Dạng MCQ (2 đáp án đúng)

Cách làm:

  • Bước 1: Đọc kỹ các câu hỏi và đáp án. Trong 3 đáp án sẽ có 1 đáp án đúng (True), 2 đáp án còn lại cũng được đề cập đến trong bài nhưng sẽ ở dạng False hoặc Not given

  • Bước 2: Gạch chân các từ khóa ở câu hỏi và các đáp án

  • Bước 3: Dự đoán những từ có thể được paraphrase trong audio

  • Bước 4: Nghe, take notes paraphrase và lựa chọn đáp án đúng

Lưu ý: Ta có thể loại trừ đáp án bằng cách lần lượt trả lời 2 câu hỏi:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không?
    *Nội dung tương ứng là những nội dung cùng chỉ về 1 điều, mang cùng 1 chức năng trong câu.
    Ví dụ: Anh ấy đến nơi lúc 8h vs. Sau 9h anh ấy mới tới ⇒ “lúc 8h” và “sau 9h” đều nêu thời điểm anh ta tới nơi ⇒ 2 thông tin này dù khác về nội dung những vẫn được coi là tương ứng với nhau (đều chỉ mặt thời gian)

    • Nếu không (có thông tin trong câu hỏi mà không có phần tương ứng trong bài nghe ): đáp án là NOT GIVEN.

    • Nếu có: loại phương án NOT GIVEN và chuyển sang câu hỏi 2

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không?

    • Nếu không (mọi thông tin đều khớp)·: đáp án là TRUE.

    • Nếu có: đáp án là FALSE

17-18: Which TWO things does David say about the lifeboat volunteer training?

C The training exercises have built up his mental strength.

E The wave tank activities provided practice in survival techniques.

Nhận xét:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Có ⇒ Loại bỏ đáp án NOT GIVEN

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Không có thông tin trái ngược

Cụ thể:

  • Bài nghe đề cập tới việc khóa luyện tập đem đến sự tự tin khi xử lý các tình huống thời tiết nghiêm trọng mà không hoảng loạn – tương ứng với sức mạnh tinh thần (mental strength)

  • Bài nghe đề cập tới việc bể sóng tạo ra được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt để người tham gia có thể có kinh nghiệm xử lý khi tàu bị lập trong thời tiết bão – tương ứng với kỹ năng sinh tồn

⇒ Đáp án đúng là C E

The training we get is a continuous process, focusing on technical competence and safe handling techniques, and it’s given me the confidence to deal with extreme situations without panicking. […] . They had a wave-tank where they could create extreme weather conditions – so we could get experience at what to do if the boat turned over in a storm at night, for example.

A The residential course developed his leadership skills.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Bài nghe đề cập đến việc David có tham gia 1 khóa học nội trú một tuần. Tuy nhiên không đề cập đến việc là khóa học này giúp anh ấy phát triển kỹ năng lãnh đạo.

⇒ Đáp án ANOT GIVEN

[…] . After a year, I did a one-week residential course, led by specialists. They had a wave-tank where they could create extreme weather conditions – so we could get experience at what to do if the boat turned over in a storm at night, for example.

B The training in use of ropes and knots was quite brief.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • Bài nghe có đề cập tới việc học về sử dụng dây thường và thắt dây nhưng được học nhiều chứ không phải ngắn gọn như trong đáp án

⇒ Đáp án B FALSE

[…] . We’ve done a lot on how to deal with ropes and tie knots – that’s an essential skill. […]

D The casualty care activities were particularly challenging for him.

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Đều tìm được cả ⇒ Loại phương án NOT GIVEN

  • Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Có

Cụ thể:

  • Bài nghe có đề cập tới việc David đã tham gia khóa “first aid” và nó là một sự giúp đỡ lớn với các “casualty care activities”, nên anh ấy sẽ làm chúng dễ dàng chứ không phải khó khăn

⇒ Đáp án DFALSE

[…] . I was glad I’d done a first aid course before I started, as that’s a big help with the casualty care activities we do.

19-20: Which TWO things does David find most motivating about the work he does?

A working as part of a team

B experiences when working in winter

Nhận xét:

  • Câu 1: Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Có ⇒ Loại bỏ đáp án NOT GIVEN

  • Câu 2: Có thông tin nào trong câu hỏi bị TRÁI NGƯỢC/SAI LỆCH với nội dung bài nghe hay không? ⇒ Không có thông tin trái ngược

Cụ thể:

  • Bài nghe đề cập tới việc David có động lực trong việc vì được giúp đỡ tình nguyện viên, và họ giống như là một gia đình với nhau

  • Bài nghe đề cập tới việc David thấy việc làm vào mùa đông là tạo được nhiều động lực nhất vì đây là lúc các vụ việc nghiêm trọng và việc làm của anh có thể tạo ra nhiều sự khác biệt

⇒ Đáp án đúng là: A B

But the work is hugely motivating. It’s not just about saving lives -I’ve learned a lot about the technology involved. My background in IT’s been useful here, and I can use my expertise to help other volunteers. They’re a great group – we’re like a family really, which helps when you’re dragging yourself out of bed on a cold stormy night. But actually, it’s the colder months that can be the most rewarding time. That’s when the incidents tend to be more serious, and you realize that you can make a huge difference to the outcome. So if any of you listeners are interested. . . .

C being thanked by those he has helped

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Bài nghe không đề cập tới việc David được những người anh giúp đỡ cảm ơn

⇒ Đáp án CNOT GIVEN

D the fact that it keeps him fit

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Bài nghe không đề cập tới việc công việc của anh giúp anh khỏe hơn

⇒ Đáp án DNOT GIVEN

E the chance to develop new equipment

Nhận xét:

  • Các thông tin trong câu hỏi ĐỀU TÌM ĐƯỢC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG trong bài nghe hay không? ⇒ Không

Cụ thể:

  • Bài nghe không đề cập tới việc phát triển những thiết bị mới

⇒ Đáp án E NOT GIVEN

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (1)

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (2)

Mục đích:Phần Translation được đưa ra nhằm:

1. Cung cấp cho các bạn các từ vựng, ngữ pháp cần thiết đối với chủ đề bài viết

2. Giúp các bạn ứng dụng những từ vựng, ngữ pháp đã được cung cấp để viết một câu Tiếng Anh hoàn chỉnh

Bước 1:Các bạn hãy đọc kỹ phầnCâu Tiếng Việt – Dịch Tiếng Anhvà phầnGợi ý bên cạnh để nắm được từ vựng, ngữ pháp cần thiết

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (3)

Bước 2:Dựa vào những từ vựng và ngữ pháp ở phầnGợi ý, các bạn hãy dịch câu từ tiếng Việt sang tiếng Anh tại phầnDịch

Bước 3:Sau khi đã viết câu tiếng Anh hoàn chỉnh, các bạn hãy nhấnĐáp ánđể so sánh giữa câu của các bạn với câu mẫu.

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (4)

Bước 4:Sau khi đã so sánh giữa câu của các bạn và đáp án mẫu, các bạn có thể nhấnNextđể sang câu tiếp theo. Hoặc có thể nhấnBackđể xem lại câu trước đó

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (5)

Mục đích:Phần Analysis được đưa ra nhằm giúp các bạn phân tích, hiểu rõ vai trò và chức năng của từng câu trong bài viết.

Bước 1:Các bạn hãy đọc kỹ phầnCâu Tiếng Anhvà phầnPhân tíchbên cạnh để trả lời chocâu hỏiđược đưa ra.

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (6)

Bước 2:Sau khi đã trả lời câu hỏi, các bạn hãy nhấn vào“Đáp án và Giải thích thêm”để so sánh đáp án

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (7)

Bước 3:Sau khi đã so sánh giữa câu của các bạn và đáp án mẫu, các bạn có thể nhấnNextđể sang câu tiếp theo. Hoặc có thể nhấnBackđể xem lại câu trước đó

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (8)

Đăng ký thành công

Thông tin của bạn đã được ghi nhận.

Bước 1:Các bạn hãy đọc hiểu phần tiếng Anh trong ô này, và tra cứu các phần mình không hiểu (bạn hãy làm thật kỹ bước này, để có thể tiếp thu thật tốt kiến thức ở các bước tiếp theo):

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (9)

Bước 2:Nhấn vào nútBản dịch & Giải thích:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (10)

Bước 3:Đọc phầnDịch tiếng Việtvà phầnKiến thức cần lưu ýkèm theo:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (11)

Với các nội dung dài, các bạn hãy cuộn xuống xem cho hết nội dung trong ô nhé:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (12)

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (13)

Bước 4:Nhấn nútNextđể đến với câu tiếp theo:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (14)

Bạn cũng có thể nhấn nútBackđể xem lại câu trước:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (15)

Bước 1:Các bạn hãy nghe audio nhiều lần và cố gắng hiểu nội dung, cho đến khi không thể đoán thêm bất kỳ phần nội dung nào trong audio nữa

(bạn hãy làm thật kỹ bước này, để có thể tiếp thu thật tốt kiến thức ở các bước tiếp theo):

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (16)

Bước 2:Nhấn vào nútBản dịch & Giải thích:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (17)

Bước 3:Đọc phầnCâu tiếng Anh +Dịch tiếng Việtvà phầnKiến thức cần lưu ýkèm theo:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (18)

Với các nội dung dài, các bạn hãy cuộn xuống xem cho hết nội dung trong ô nhé:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (19)

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (20)

Bước 4:Nhấn nghe lại Audio và so sánh với nội dung câu tiếng Anh, chú ý đến những đoạn nghe nhầm / nghe không ra (đây chính là bước tạo ra sự tiến bộ trong khả năng nghe tiếng Anh của bạn)

Bước 5:Nhấn nútNextđể đến với câu tiếp theo:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (21)

Bạn cũng có thể nhấn nútBackđể xem lại câu trước:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (22)

1. Với mỗi câu hỏi, phần trả lời sẽ được chia nhỏ thành một số bước trả lời:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (23)

2. Với mỗi bước trả lời, bạn hãy đọc phần gợi ý về ý tưởng tiếng Việt và từ vựng tiếng Anh, sau đó gõ câu tiếng Anh hoàn chỉnh vào cột Viết câu (Việc chủ động viết câu này sẽ giúp bạn vừa luyện tập khả năng tiếng Anh, vừa sẵn sàng để tiếp thu kiến thức trong bước tiếp theo):

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (24)

3. Sau khi có câu tiếng Anh của riêng mình, bạn hãy nhấn vào nút Đáp án và Giải thích, và so sánh câu bạn đã viết ở bước 2 với đáp án này:

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (25)

Giải Đề Cambridge IELTS 19 - Test 2 - Listening Section 2- Working As A Lifeboat Volunteer (2024)
Top Articles
Latest Posts
Article information

Author: Kieth Sipes

Last Updated:

Views: 5893

Rating: 4.7 / 5 (47 voted)

Reviews: 94% of readers found this page helpful

Author information

Name: Kieth Sipes

Birthday: 2001-04-14

Address: Suite 492 62479 Champlin Loop, South Catrice, MS 57271

Phone: +9663362133320

Job: District Sales Analyst

Hobby: Digital arts, Dance, Ghost hunting, Worldbuilding, Kayaking, Table tennis, 3D printing

Introduction: My name is Kieth Sipes, I am a zany, rich, courageous, powerful, faithful, jolly, excited person who loves writing and wants to share my knowledge and understanding with you.